spot_img
21 C
Hanoi
spot_img
Trang chủThị TrườngGiá gạo Thái Lan thấp nhất trong hơn hai năm

Giá gạo Thái Lan thấp nhất trong hơn hai năm

Giá gạo 5% tấm của Thái Lan giảm xuống 405 USD/tấn, mức thấp nhất kể từ cuối tháng 10/2022.

Trong tuần này, giá gạo xuất khẩu của Thái Lan đã giảm xuống mức thấp nhất trong hơn hai năm qua, do nhu cầu yếu và nguồn cung tăng. Trong khi đó, giá gạo xuất khẩu của Ấn Độ giữ ổn định ở gần mức thấp nhất trong 21 tháng.

Giá gạo 5% tấm của Thái Lan giảm xuống 405 USD/tấn, mức thấp nhất kể từ cuối tháng 10/2022 và chạm mức thấp nhất trong phạm vi giá được báo cáo tuần trước từ 405-408 USD/tấn.

Một thương nhân tại Bangkok cho biết nhu cầu rất yếu và tình hình này có thể tiếp diễn trong 2-3 tháng tới. Ông cho rằng tình hình rất đáng lo ngại và khách hàng thường xuyên chỉ mua theo nhu cầu trong khi thị trường đang dư cung.

Giá gạo đồ 5% tấm của Ấn Độ được báo giá ở mức 403-410 USD/tấn, không đổi so với tuần trước. Một nhà giao dịch tại Kolkata cho biết Pakistan và Việt Nam đang tích cực bán gạo trắng và điều này thậm chí còn ảnh hưởng đến giá gạo đồ.

Đầu tháng này, Ấn Độ cho phép xuất khẩu trở lại gạo 100% tấm, loại gạo đã bị cấm xuất khẩu từ tháng 9/2022.

Trong khi đó, giá gạo trong nước tại Bangladesh vẫn ở mức cao bất chấp những nỗ lực tăng cường nhập khẩu và củng cố dự trữ, gây áp lực lên người tiêu dùng. Mặc dù Chính phủ Bangladesh đang mua gạo từ Việt Nam, Myanmar và Pakistan thông qua các thỏa thuận chính phủ và đấu thầu quốc tế song những thương nhân tư nhân phần lớn vẫn đứng ngoài, lo ngại giá giảm trên thị trường nội địa.

Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), ngày 23/3, giá gạo xuất khẩu tiếp tục ổn định. Cụ thể, gạo 5% tấm ở mức 397 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 369 USD/tấn; gạo 100% tấm đứng giá ở mức 313 USD/tấn. Đây là phiên thứ hai liên tiếp giá gạo xuất khẩu Việt Nam không biến động, cho thấy thị trường đang chờ đợi thêm tín hiệu từ các thị trường nhập khẩu lớn như Philippines và Trung Quốc.

Trên thị trường nội địa, giá lúa gạo hôm nay tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long ít biến động. Thị trường lượng ít, gạo các loại và lúa tươi tương đối ổn định so với hôm qua.

Trong đó, với mặt hàng lúa, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, hiện giá lúa Đài Thơm 8 (tươi) giảm 50 đồng/kg dao động ở mốc 6.500 – 6.600/kg; giá lúa IR 50404 (tươi) dao động ở mức 5.500 – 5.700 đồng/kg; giá lúa OM 5451 (tươi) dao động mốc 5.800 – 6.000/kg; giá lúa OM 18 (tươi) dao động ở mốc 6.500 – 6.600 đồng/kg; lúa OM 380 (tươi) dao động ở mốc 5.200 – 5.400 đồng/kg; lúa Nàng Hoa 9 ở mức 6.300 – 6.500 đồng/kg.

Ghi nhận tại nhiều địa phương hôm nay, nguồn ít, giao dịch mua bán khá. Tại Hậu Giang, nguồn còn ít, đa phần lúa đã được cọc, giá lúa vững. Tại An Giang giao, dịch mua bán mới lai rai, giá lúa tương đối bình ổn.

Tại Kiên Giang, lúa Đông Xuân diện tích còn lại ít, lượng đa số đã cọc. Tại Long An, giao dịch mới chậm, giá lúa vững. Tại Đồng Tháp, lúa thơm nông dân chào giá nhích, giao dịch mới lai rai, giá ít biến động.

Tương tự, với mặt hàng gạo, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, hiện gạo nguyên liệu 5451 dao động ở mức 8.600 – 8.750/kg; gạo nguyên liệu OM 380 dao động ở mức 7.750 – 7.900 đồng/kg; gạo nguyên liệu IR 504 dao động ở mức 8.100 – 8.200 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 – 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 – 9.700 đồng/kg.

Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm dao động khoảng từ 6.700 -10.000 đồng/kg. Hiện, giá tấm thơm dao động ở mức 7.100-7.300 đồng/kg; tấm 2 dao động ở mức 6.700 – 6.800 đồng/kg; giá cám dao động ở mức 9.000 – 10.000 đồng/kg.

spot_img

Mới cập nhật

Nổi bật